Co cứng cơ là gì?
Thuật ngữ co cứng thường được dùng để chỉ liệt
trung ương nhưng chính xác hơn là sự tăng kháng lực với các vận động thụ động
và thường có các dấu hiệu của tổn thương bó tháp. Co cứng cơ thường là biến
chứng của đột quỵ, chấn thương não hoặc tủy, bệnh não chu sinh, và xơ cứng rải
rác từng đám. Lý liệu pháp với chương trình kéo căng thích hợp là quan trọng
trong thời gian phục hồi chức năng sau tổn thương neuron vận động trung ương và
điều trị tiếp theo ở bệnh nhân; mục đích là ngăn chặn sự co rút của cơ và khớp,
điều chỉnh sự co cứng.
Sơ lược các phương pháp điều trị
Điều trị thuốc cũng quan
trọng nhưng điều trị cũng có thể làm tăng triệu chứng liệt vận động vì sự tăng
trương lực cơ duỗi có tác dụng hỗ trợ cho chi liệt ở các bệnh nhân. Dantrolence
làm yếu cơ co cứng do ảnh hưởng đến vai trò của calci. Tránh dùng thuốc này ở
những bệnh nhân có chức năng hô hấp kém hoặc bệnh cơ tim nặng. Liều điều trị
khởi đầu là 25 mg ngày 1 lần sau đó cứ 3 ngày tăng liều lên 25 mg tùy theo sự
dung nạp thuốc, tối đa là 100mg ngày 4 lần. Tác dụng phụ là ỉa chảy, buồn nôn,
yếu chi, rối loạn chức năng gan (có thể gây tử vong, đặc biệt ở phụ nữ trên 35
tuổi), u ám, chóng mặt, và ảo giác.
Baclofen là thuốc có tác
dụng điều trị các co cứng có nguồn gốc tùy và đau do co cứng cơ bắp (hoặc cơ
duỗi). Liều tối đa 80 mg/ngày; liều bắt đầu điều trị là 5 mg hoặc 10 mg, ngày 2
lần. Các tác dụng phụ gồm rối loạn dạ dày ruột, mệt nhọc, mệt mỏi, an thần, bồn
chồn, lú lẫn và ảo giác. Diazepam có thể cải thiện tình trạng co cứng do tác
dụng lên neuron trung gian ở tủy và có lẽ tác dụng lên cả các trung tâm trên
tủy, nhưng liều điều trị thường dung nạp kém và khác nhau ở từng cá nhân.
Tizanidin, thuốc đồng vận Anpha-2 tiết adrenalin cũng có hiệu quả như các thuốc
ở trên, nhưng có lẽ dung nạp tốt hơn. Liều hàng ngày tăng dần, thường là tới 8 mg, ngày 3 lần. Tác
dụng phụ là an thần, mệt mỏi, hạ huyết áp, và khô miệng.
Điều trị thuốc cũng quan
trọng nhưng điều trị cũng có thể làm tăng triệu chứng liệt vận động vì sự tăng
trương lực cơ duỗi có tác dụng hỗ trợ cho chi liệt ở các bệnh nhân.
Phong bế điểm vận động
bằng tiêm vào trong bao phenol vào cơ được sử dụng để làm giảm co cứng chọn lọc
ở một vài cơ quan quan trọng và có thể phục hồi chức năng ở bệnh nhân bệnh tủy
một phần. Tiêm độc tố botulinum vào trong cơ có thể có tác dụng. Tiêm vào trong
bao phenol hoặc cồn tuyệt đối có thể có tác dụng ở các trường hợp nặng nhưng
tác dụng chọn lọc lớn hơn có thể đạt được nếu phong bế rễ hoặc dây thần kinh
ngoại biên. Phương pháp này không được tiến hành cho tới khi hội chứng co cứng
cơ biểu hiện đầy đủ, ví dụ sau khoảng 1 năm hoặc hơn, và chỉ khi điều trị thuốc
kéo dài không có tác dụng hoặc bệnh nhân có nguy cơ đáng kể.
Một số loại phẫu thuật,
ví dụ như cắt gân khép hoặc gân gót, có thể có tác dụng. Phẫu thuật cắt cắt dây
thần kinh cũng có thể làm cho bệnh nhân cử động dễ hơn. Ví dụ cắt dây bịt có
tác dụng ở bệnh nhân có cơ khép gây ảnh hưởng đi vệ sinh và dáng đi: phẫu thuật
cắt rễ sau của dây thần kinh tủy sống làm giảm co cứng cơ nhưng tác dụng này có
thể ngắn, trong khi đó cắt rễ trước có thể làm yếu vĩnh viễn cơ mà nó chi phối.
Co cứng cơ có thể nặng hơn do loát tì đè, nhiễm khuẩn tiết niệu và nhiễm khuẩn
khác và các kích thích nhận cảm đâu.
1. Các kiểu co cứng chi dưới thường gặp
Hình
1. Co cứng cơ khớp gối
Hình
2. Co cứng cơ khép đùi
Các mẫu co cứng thường gặp ở chi dưới và lợi ích của điều trị
Mẫu co
cứng
|
Cơ liên
quan
|
Lợi ích
điều trị
|
Co
cứng và co thắt các cơ khép háng
|
Các
cơ khép háng
|
Giảm
dáng đi “cắt kéo” do co thắt cơ khép
Tạo
thuận cho chăm sóc vùng hậu môn sinh dục và đặt ống thông tiểu
Giao
hợp dễ dàng hơn
|
Gấp
háng và gối
|
Cơ
thắt lưng chậu, nhóm cơ gấp gối (cơ lược, cơ bán mạc, cơ bán gân, cơ nhị đầu
đùi)
|
Cải
thiện dáng đi và tốc độ đi, phòng ngừa co thắt gấp và cải thiện tư thế ngồi
trên xe lăn
|
Rung
giật gối
|
Cơ
tứ đầu đùi
|
Giảm
đau, phòng ngừa các cơn co thắt cơ.
|
Bàn
chân gấp lòng và nghiêng trong
|
Cơ
sinh đôi, cơ dép, cơ chày trước và cơ chày sau.
Cơ
gấp dài ngón cái, cơ gấp dài ngón chân.
Cơ
duỗi dài ngón cái.
|
Điều
chỉnh gấp mặt lòng quá mức, cho phép chạm gót chân khi đi và sửa chữa nghiêng
trong bàn chân tạo thuận cho đi nẹp.
Phòng
ngừa ngón chân quặp xuống.
Cho
phép đi giày dép dễ dàng.
|
2. Các kiểu co cứng chi trên thường gặp
Hình 3. Các kiểu co cứng chi trên thường gặp
Các mẫu co cứng thường gặp ở chi trên và lợi ích của điều trị
Mẫu co
cứng
|
Cơ liên
quan
|
Lợi ích
điều trị
|
Khớp
vai khép và xoay trong
|
Cơ
ngực to, cơ tròn bé, cơ tròn to, cơ trên vai (Subscapularis)
|
Cải
thiện tư thế ngồi và mặc áo
Giải
phóng tay có thể cải thiện thăng bằng và sự cân đối của dáng đi.
|
Gấp
khuỷu
|
Cơ
nhị đầu, cơ cánh tay trước, cơ cánh tay quay
|
Giải
phóng khuỷu có thể cải thiện động tác với tay và cho phép kiểm soát một xe
lăn điện.
|
Gấp
cổ tay và bàn tay nắm chặt
|
Cơ
gấp cổ tay trụ và cơ gấp cổ tay quay, cơ gấp chung nông và gấp chung sâu ngón
tay, cơ gấp dài ngón cái
|
Thực
hiện các động tác tinh vi tốt hơn, duy trì vệ sinh lau rửa gan bàn tay.
|
Ngón
cái khép vào gan tay, co cứng các cơ gian cốt
|
Cơ
đối chiếu, cơ khép và cơ gấp ngắn ngón cái, các cơ giun và các cơ gian cốt
|
Cải
thiện động tác cầm nắm
|
(Tổng hợp Nguồn Internet)